Trụ sở chính: 46 Tăng Bạt Hổ, Hai Bà Trưng, Hà Nội | Chi nhánh: 11/23 Đankia, Phường 7, TP. Đà Lạt | Liên hệ: 0914.789.868

Xích đồng nam – Mô tả, công dụng, cách dùng

Tên khoa học:

Clerodendrum japonicum

Tên khác:

Xích đồng, Mò đỏ

Họ thực vật:

Cỏ roi ngựa (Verbenaceae)

Nơi bảo tồn: 

Trung Tâm Bảo Tồn Dược Liệu Mộc Châu – Viện Nghiên Cứu, Bảo Tồn và Phát Triển Cây Thuốc Việt.

Những bài thuốc dân gian hiệu quả từ cây xích đồng nam | Báo Dân tộc và  Phát triển

Mô tả, phân bố:

  • Mô tả: Cây bụi cao 2m, cành vuông có rãnh, có lông mịn, mắt có lằn lông nối liền 2 cuống. Lá có phiến hình tim, rộng 30cm, không lông, mép có răng cưa nhỏ, cuống dài 5-20cm. Chùy hoa mọc ở ngọn cành, cao 45cm, đỏ chói hoặc hồng, dài 8mm; ống tràng cao 1,5cm, thùy tràng 5mm. Quả hạch cứng lam đen, to 12mm, trên đài đồng trưởng to 3,5cm. Ra hoa quả tháng 5-11.
  • Phân bố: Tại Việt Nam, cây có ở Sơn La, Hà Giang, Tuyên Quang, Bắc Giang, Bắc Ninh, Phú Thọ, Vĩnh Phúc, Hà Nội, Hòa Bình, Hải Phòng, Nam Định, Hà Nam, Ninh Bình, Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên – Huế, Đà Nẵng, Quảng Nam. Ngoài ra còn có ở Ấn Độ, Bangladesh, Trung Quốc, Nhật Bản, Lào, Malaysia, Indonesia.

Bộ phận dùng, thu hái:

  • Bộ phận dùng: Hoa, rễ và lá, ở Trung Quốc thường gọi là Sanh đồng. Có khi dùng toàn cây.
  • Thu hái: lá và rễ quanh năm, rễ rửa sạch, thái nhỏ, phơi khô.

Công dụng, cách dùng:

Công dụng: 

Cụm hoa có tính ấm, vị ngọt, không độc, có tác dụng bổ huyết. Rễ cây Xích đồng nam có tính bình, vị nhạt hơi ngọt, không độc, có tác dụng thanh nhiệt giải độc, khư phong thấp, thanh can phế, lợi tiểu, tiêu viêm, tán ứ. Lá có tác dụng thanh nhiệt giải độc, tiêu thũng. Rễ, lá, toàn cây ở Vân Nam (TQ) được coi là có tính hơi ấm, vị đắng, có tác dụng thanh nhiệt chỉ khái, khu phong trừ thấp, điều kinh, tán ứ tiêu thũng.

Trong đông y, Xích đồng nam được dùng trong chữa khí hư, viêm tử cung, rối loạn kinh nguyệt, vàng da, mụn lở, huyết áp cao, khớp xương đau nhức, đau lưng.

Cách dùng: 

Liều dùng 15-20g, sắc hoặc nấu cao uống. Lá tươi giã đắp hoặc chắt lấy nước rửa vết thương, bỏng, mụn lở.

Ở Hồng Kông (TQ), cụm hoa 30-90g sắc uống trị xích, bạch đới, trĩ, sán khí và mất ngủ; rễ 30-60g sắc uống trị phong thấp đau nhức, đau lưng, đòn ngã tổn thương, lao phổi kem ho, khái huyết, trĩ xuất huyết, lỵ.

0914 789 868
icons8-exercise-96 chat-active-icon