Tên khoa học:
Cleistocalyx Operculatus (Roxb)
Tên khác:
Mạn kinh tử (hạt vối), cây trâm nắp
Họ thực vật:
Sim (Myrtaceae)
Nơi Bảo Tồn:
Trung Tâm Bảo Tồn Dược Liệu Mộc Châu – Viện Nghiên Cứu, Bảo Tồn và Phát Triển Cây Thuốc Việt.
Mô tả, phân bố
- Mô tả: Cây lá vối là một loại thực vật có hoa, thân mộc cỡ vừa, có thể cao tới 12 – 15 m. Vỏ cây có màu nâu đen, nứt dọc, cành cây tròn hoặc thỉnh thoảng có hình 4 cạnh nhẵn. Lá vối có hình trái xoan, ngược, thót nhọn ở gốc, có mũi ngắn nhỏ ở chóp lá. Hai mặt là màu xanh nhạt, có đốm nâu, phiến lá dày, dai, cứng. Lá già có nhiều chấm đen ở mặt dưới lá. Lá dài khoảng 8- 9 cm, rộng 4 – 8 cm, cuống lá ngắn khoảng 1 đến 1,5 cm. Hoa lá vối gần như không có cuống, màu trắng lục mọc thành 3 – 5 cụm trải ra ở những nách lá đã rụng. Nụ hoa vối dài nhỏ có 4 cánh, nhiều nhị.Cây lá vối ra hoa vào tháng 5 đến tháng 7. Sau đó kết quả, quả hình cầu hoặc hình trứng thuôn dài, nhăn nheo có đường kính khoảng 7 – 12 mm, nhám, có chứa dịch bên trong, khi chín màu tím hoa sim.
- Phân bố: Mọc hoang và được trồng tại hầu khắp các tỉnh ở nước ta chủ yếu để lấy lá ủ nấu nước uống. Còn thấy ở các nước nhiệt đới châu Á, Trung Quốc.
Bộ phận dùng, thu hái:
- Bộ phận dùng: Nụ hoa, vỏ thân, lá.
- Thu hái: Hái lá tươi phơi khô, nhưng có người ủ rồi mới phơi như sau: Thái nhỏ, rửa sạch nhựa, cho vào thùng hay thúng ù cho đến khi đen đều thì lấy ra rửa sạch phơi khô. Lá vối ù uống thơm ngon hơn. Để làm thuốc nên dùng lá tươi phơi khô là được. Nụ cũng được hái phơi khô để dùng pha nước và làm thuốc.
Công dụng, cách dùng:
Công dụng:
- Hỗ trợ tiêu hóa: Trong lá vối có chứa Tanin có thể bảo vệ niêm mạc ruột, kháng khuẩn và chống lại các loại vi khuẩn gây hại trong niêm mạc ruột.
- Kháng khuẩn: Trong lá và nụ vối có chứa chất kháng sinh thực vật có thể tiêu diệt được nhiều mầm vi khuẩn gây bệnh. Thường được ứng dụng để chữa các bệnh viêm da, mụn nhọt, viêm đại tràng mãn tính, lỵ trực trùng.
- Hỗ trợ đảo ngược các tế bào ung thư: Trong nụ vối có chứa một hợp chất gọi là Polyphenol có thể đảo ngược các tế bào ung thư đa kháng thuốc.
Cách dùng:
- Lá dùng là trà, hãm nước sôi, uống nóng. Hoa nhỏ thu hái sau đó cũng được dùng pha trà uống. Ngoài ra, có thể hãm lá, nụ, hoa vối với lá Bạch đàn, Hoắc hương để hỗ trợ tiêu hóa.
- Sắc nước lá vối đặc có thể kháng sinh, sát trùng để rửa, vệ sinh mụn nhọt, lở loét, ghẻ, chốc lở.
- Lá, vỏ, thân, nụ, hoa vối có thể ứng dụng để sắc thuốc chữa đầy bụng, khó tiêu, tiêu chảy, mụn nhọt, viêm đại tràng mãn tính, kiết lỵ.
- Có thể bào chế thành dạng siro dùng thoa vào các khớp đau, sưng, đỏ và uống trong để điều trị phong thấp.
Lưu ý:
- Không nên uống quá nhiều, mỗi ngày chỉ uống một ấm trà hoặc một ly nước. Không được dùng thay nước lọc, bởi vì điều này có thể ảnh hưởng đến hệ thống bài tiết.
- Không uống nước lá vối khi đói và không được uống nước vối quá đặc. Nước lá vối có thể kích thích hệ thống tiêu hóa, làm tăng nhu động ruột. Do đó, sử dụng nước lá vối đậm đặc có thể gây cảm giác mệt mỏi, mất năng lượng, choáng váng,…