Tên khoa học:
Perilla ocymoides L. [Perilla nankinensis (Lour.) Decne, Perilla frutescens (L.) Breit).
Tên khác:
Tử tô, tử tô tử, tổ ngạnh.
Họ thực vật:
Hoa môi Lamiaceae (Labiatae.).
Nơi bảo tồn:
Trung Tâm Bảo Tồn Dược Liệu Mộc Châu – Viện Nghiên Cứu, Bảo Tồn và Phát Triển Cây Thuốc Việt.
Mô tả, phân bố:
- Mô tả: Tía tô là một loại cỏ mọc hằng năm, cao chừng 0,5-1,5cm. Thần thẳng đứng có lông. Lá mọc đổi, hình trứng, đầu nhọn, mép có răng cưa to; phiến lá dài 4-12cm rộng 2,50-10cm, màu tím hoặc xanh tím, trên có lông màu tím. Người ta phân biệt thứ tía tô có lá màu tím hung là Perilla ocymoides var. purpurascens và thứ tía tô có lá màu lục, chỉ có gân màu hung (Perilla ocymoides var.bicolor). Cuống lá ngắn 2-3cm. Hoa nhỏ, màu trắng hoặc tím nhạt, mọc thành từng chùm ở kẽ lá hay đầu cành, chùm dài 6-20cm. Quả là hạch nhỏ, hình cầu, đường kính 1mm, màu nâu nhạt, có mạng.
- Phân bố: Tía tô được trồng ở khắp nơi ở Việt Nam
Bộ phận dùng, thu hái:
- Bộ phận dùng: Lá
- Thu hái: Tía tô gieo vào tháng 1-2 thì tháng 3-4 đã có thể hái lá lần thứ nhất. Lúc hái chỉ nên hai lá già, sau đó ít lâu (một tháng sau) lại có thể hái một lần nữa. Thông thường một cây chỉ hái 2-3 lần lá. Nếu cây tía tô sau khi hái lá cứ để nguyên, thì đến đầu mùa thu, quả sẽ già và hái được. Lá hái về, cũng phải phơi khô hay sấy nhẹ độ để giữ lấy hương vị.
Công dụng, cách dùng:
Tía tô có vị cay, tính ôn, vào hai kinh phế và tỳ. Có tác dụng phát tán phong hàn, lý khí khoan hung; giải uất, hoá đờm, an thai, giải độc của cua cá. Cành không có tác dụng phát biểu, chỉ có tác dụng lý khí. Dùng chữa ngoại cảm phong hàn, nôn mửa, động thai, ngộ độc của cá.
Thông thường lá tía tô (tô diệp) có tác dụng là cho ra mồ hôi, chữa ho, giúp sự tiêu hoá, giảm đau, giải độc, chữa cảm mạo, còn có tác dụng chữa bị ngộ độc nôn mửa, đau bụng do ăn của cá.
Cành tía tô (tử tô tử) có tác dụng chữa ho trừ đờm, hen suyễn, tê thấp.
Liều dùng hằng ngày: Lá và hạt ngày uống 3-10g, cành ngày uống 6-20g dưới dạng thuốc sắc.