Trụ sở chính: 46 Tăng Bạt Hổ, Hai Bà Trưng, Hà Nội | Chi nhánh: 11/23 Đankia, Phường 7, TP. Đà Lạt | Liên hệ: 0914.789.868

Ngải cứu – Mô tả, Công dụng, Cách dùng

Tên khoa học:

Artemisia vulgaris L. Asteraceae

Tên khác:

Cây thuốc cứu, Ngải diệp, Quả sú (Hmông ), Nhả ngải (Tày), Ngỏi (Dao)

Họ thực vật:

Họ Cúc (Asteraceae)

Nơi Bảo Tồn:

Trung Tâm Bảo Tồn Dược Liệu Mộc Châu – Viện Nghiên Cứu, Bảo Tồn và Phát Triển Cây Thuốc Việt.

NParks | Artemisia vulgaris

Mô tả, phân bố

  • Ngải cứu là cây thân thảo, sống nhiều năm, chiều cao trung bình từ 40 – 100 cm. Cây có nhiều cành, mọc sum sê, trên thân có rãnh và lông nhỏ. Lá cây Ngải cứu chẻ hình lông chim, mọc so le và phiến lá dính vào thân như có bẹ.

    Hai mặt lá có màu khác nhau, mặt trên có màu xanh đậm, mặt dưới màu trắng có lông.

    Hoa mọc ở đầu các cành và ngọn thân tạo thành chùm kép, có màu vàng lục nhạt, tổng bao gồm những lá bắc nguyên giống như những vảy có lông; đầu mọc chúc xuống cùng phía, hình trứng cụt, mang hoa cái hoặc hoa lưỡng tính trên cùng 1 cụm hoặc những cụm khác nhau; thường hoa cái chiếm nhiều hơn; hoa không có mào lông, tràng hoa cái có ống mảnh, cụt hoặc có hai răng ở đầu, tràng hoa lưỡng tính hình phễu, có 5 thùy uốn cong ra phía ngoài; nhị 5.

    Quả Ngải cứu là quả bế không có túm lông.

  • Ở Châu Âu, châu Á và Việt Nam, Ngải cứu mọc hoang ở nhiều nơi, nhiều vùng ở nước ta người dân có trồng Ngải cứu nhưng thường ở quy mô nhỏ.

Bộ phận dùng, thu hái:

  • Bộ phận sử dụng được của Ngải cứu là toàn cây trên mặt đất.
  • Thu hoạch ngải cứu thường vào tháng 6 hàng năm, bộ phận thu hái là lá và cành, sau khi hái về, rửa sạch lá, thái nhỏ và phơi trong bóng râm cho khô.

lá cây ngải cứu

Công dụng, cách dùng:

  • Theo Đông y, ngải cứu có tính ấm, vị đắng, mùi thơm, quy vào ba kinh can, tỳ, thận, có tác dụng điều hòa kinh nguyệt, giúp giảm đau, cầm máu, hỗ trợ lưu thông khí huyết, trừ hàn thấp, ôn kinh, an thai, sát trùng.
  • Dùng làm thuốc điều hòa kinh nguyệt: Trước khi có kinh nguyệt một tuần theo chu kỳ, uống mỗi ngày từ 6 – 12g (tối đa 20g), sắc với nước hay hãm với nước sôi như hãm chè, chia làm 3 lần uống trong ngày. Có thể uống dưới dạng thuốc bột (5 – 10g) hay dưới dạng thuốc cao đặc 1 – 4g. Thuốc an toàn với phụ nữ có thai do không gây co bóp tử cung.

Lưu ý:

  • Một số lưu ý khi sử dụng ngải cứu:

    Ngải cứu có thể gây phản ứng dị ứng ở một số bệnh nhân bị dị ứng với thực vật họ Asteraceae như hoa cúc, ragweed, cỏ bạch dương, cà rốt hoặc cần tây.

0914 789 868
icons8-exercise-96 chat-active-icon