Trụ sở chính: 46 Tăng Bạt Hổ, Hai Bà Trưng, Hà Nội | Chi nhánh: 11/23 Đankia, Phường 7, TP. Đà Lạt | Liên hệ: 0914.789.868

Mộc hương – Mô tả, công dụng, cách dùng

Tên khoa học:

  • Vân Mộc Hương hay Quảng Mộc Hương: tên khoa học là Saussurea lappa Clarke
  • Thổ Mộc Hương hoặc Hoàng Hoa Thái có tên khoa học là Inula helenium L
  • Xuyên Mộc Hương còn gọi Thiết Bản Mộc Hương, có tên khoa học Jurinea aff souliei Franch

Họ thực vật:

Cúc Asteraceae (Compositae).

Nơi Bảo Tồn:

Trung Tâm Bảo Tồn Dược Liệu Mộc Châu – Viện Nghiên Cứu, Bảo Tồn và Phát Triển Cây Thuốc Việt.

Tác dụng chữa bệnh của Mộc hương

Mô tả, phân bố

  • Mô tả: Vân mộc hương là cây sống lâu năm, rễ to, đường kính có thể lên đến hơn 5cm, vỏ ngoài màu nâu nhạt. Phía gốc lá hình 3 cạnh tròn, dài từ 12 đến 30 cm, rộng từ 6 đến 15 cm, cuống dài từ 20 đến 30 cm, có rìa, mép lá nguyên và lượn sóng, hai mặt lá đều có lông, phía dưới nhiều hơn phía trên. Trên thân cũng có lá 3 cạnh, càng lên trên kích thước của lá càng nhỏ dần, mép có răng cưa, cuống lá ngắn lại, phía trên cùng lá gần như không có cuống hoặc ôm lấy thân cây. Hoa hình đầu màu tím lam. Quả bế, dẹt và cong, màu nâu nhạt, có đốm tím. Mùa hoa vào tháng 7 đến tháng 9, mùa đậu quả vào tháng 8 đến tháng 10.
  • Thổ mộc hương là cây sống lâu năm, cao từ 0,5 đến 1,5 m. Phía gốc lá to, có thể dài tới 40 cm, trên thân lá mọc so le và nhỏ hơn, dài chừng từ 10 đến 30 cm, phía cuống có hai tai ôm lấy thân, mép có răng cưa không đều. Cụm hoa hình đầu, hoa màu vàng. Quả bế, dài 4 mm, trên có vân dọc.
  • Phân bố: Ấn Độ, Myanmar, Pakistan, Quảng Đông, Vân Nam và một số nơi khác

Bộ phận dùng, thu hái:

  • Bộ phận dùng: rễ cây
  • Thu hái: Rễ cây mộc hương được thu hoạch vào mùa đông, đào lên rửa sạch đất, bỏ phần rễ tơ, cắt thành những khúc ngắn, phơi khô, bỏ vỏ ngoài là được. Rễ cây mộc hương làm thuốc khi bảo quản dễ mốc mọt. Cần giữ thuốc ở nơi khô ráo, kín, kỵ nóng. Không nên phơi nhiều để tránh làm mất mùi thơm

Ngan ngát hương hoa mộc...

Công dụng, cách dùng:

Theo y học cổ truyền

  • Theo Y học cổ truyền cây có vị cay, đắng, tính ôn ấm. Quy vào 3 kinh phế, can, tỳ. Mộc hương có tác dụng kiện tỳ hòa vị, điều khí chỉ thống, an thai, chữa ngực bụng đau đầy, tả lỵ, nôn mửa. Rễ sau khi đào về, ta cắt bỏ thân, rửa sạch đất cát xung quanh, sau đem phơi hoặc sấy khô.

Theo y học hiện đại

Chất helenin trong dược liệu có tác dụng kích thích mật trực tiếp và rất mạnh, dùng trong vàng da do gan, cải thiện cấu trúc gan, không có hiện tượng sung huyết nhu mô, giảm sưng tế bào gan.

Bên cạnh đó, hai chất costunolide và dehydrocostus lactone trong dược liệu có tác dụng ức chế mạnh sự biểu hiện của kháng nguyên bề mặt viêm gan B (HBsAg) trong tế bào ung thư gan Hep3B ở người.

Một số dược điển Châu Âu còn liệt kê tác dụng của cây như một phương thuốc lợi tiểu, tiêu độc, long đờm và tẩy giun sán.

Đặc biệt, mộc hương còn có các hợp chất có đặc tính kháng tụ cầu (Staphylococcus aureus) mạnh. Trong tương lai, dược liệu này có thể được bổ sung cho các phác đồ kiểm soát nhiễm trùng và ngăn ngừa lây nhiễm tụ cầu.

Các kết quả củng cố bằng chứng rằng đây là dược liệu tự nhiên chứa các chất chống khối u nguyên bào thần kinh đệm đầy triển vọng. Ngoài ra, người ta dự kiến ​​sẽ mở rộng nghiên cứu thêm hoạt tính chống ung thư của cây.

  • Cách dùng:

Liều dùng từ 3 đến 6 gam, dạng thuốc sắc hoặc thuốc bột.

Bài thuốc Hương liên hoàn: Thổ mộc hương, Hoàng liên, hai vị bằng nhau, tán thành bột mịn, vo thành viên như hạt tiêu. Ngày uống 3 gam, chia nhiều lần uống. Có tác dụng chữa đau bụng tiêu chảy do vi khuẩn lỵ.

Lưu ý:

  • Vì Mộc hương có vị cay thơm, tác dụng tiết khí nên không phù hợp để uống dài ngày với người khỏe mạnh.
  • Người âm hư, tân dịch bất túc không dùng.
  • Những người chân khí suy yếu, có nhiệt, huyết hư mà táo cũng không nên dùng.
0914 789 868
icons8-exercise-96 chat-active-icon