Tên khoa học:
Ficus glomerata Roxb. var. chittagonga (Miq.) King (Ficus chittagonga Miq.F. mollis Miq)
Tên khác:
Cây Sung, Ưu Đàm Thụ, Vô Hoa Quả, Thiên Sinh Tử, Ánh Nhật Quả, Văn Tiên Quả
Họ thực vật:
Dâu tằm (Moraceae).
Nơi Bảo Tồn:
Trung Tâm Bảo Tồn Dược Liệu Mộc Châu – Viện Nghiên Cứu, Bảo Tồn và Phát Triển Cây Thuốc Việt.
Mô tả, phân bố:
- Mô tả: Sung là một cây to, không có rễ phụ. Lá hình mũi giáo, đầu lá nhọn, phía cuống hơi tròn hơn. Khi lá còn non, cả hai mặt đều phủ lòng. Khi già, lá trông cứng, phiến lá nguyên hoặc hơi có răng cửa thưa, dài 8- 20cm, rộng 4-8cm. Lá sung thường bị sâu Psyllidae ký sinh, gây ra những mụn nhỏ, người ta thường gọi là vũ sung. Quả sung thuộc loại quả giả do để hoa tự tạo thành. Quả giả mọc từng nhóm trên thân cây và trên những cành to không mang lá, khi chín có màu đỏ nâu, hình quả lê, dài 3cm, rộng 3-3,5cm, mặt quả phủ lông mịn, cuống rất ngắn.
- Phân bố: Cây sung mọc hoang và được trồng khắp nơi ở Việt Nam.
Bộ phận dùng, thu hái:
- Bộ phận dùng: Nhựa sung
- Thu hái: Muốn lấy nhựa sung, người ta băm thân cây, hứng lấy nhựa.
Công dụng, cách dùng:
Sung là một vị thuốc dùng trong phạm vi nhân dân. Lá sung non dùng để ăn, thường để gói nem. Quả sung cũng dùng để ăn.
Nhựa sung được nhân dân coi là một vị thuốc rất quý để chữa bệnh nhức đầu và một số bệnh ngoài da (chốc, nhọt, sưng đau, tụ máu).