Trụ sở chính: 46 Tăng Bạt Hổ, Hai Bà Trưng, Hà Nội | Chi nhánh: 11/23 Đankia, Phường 7, TP. Đà Lạt | Liên hệ: 0914.789.868

Bình vôi – Mô tả, công dụng, cách dùng

Tên khoa học:

Stephania glabra (Roxb.) Miers.

Tên khác:

Ngãi tượng

Họ thực vật:

Menispermaceae (họ Tiết dê).

Nơi bảo tồn: 

Trung Tâm Bảo Tồn Dược Liệu Mộc Châu – Viện Nghiên Cứu, Bảo Tồn và Phát Triển Cây Thuốc Việt.

Nhiều người chi tiền triệu mua cây bình vôi về chơi tết, mong tài lộc đến |  Báo Gia Lai điện tử

Mô tả, phân bố:

  • Mô tả: Dây leo, thường xanh, sống lâu năm, dài 2-6 m. Thân nhẵn, hơi xoắn vặn. Rễ củ to, có thể nặng đến 50 kg, vỏ ngoài xù xì, màu nâu đen. Lá mọc so le, có cuống dài dính vào trong phiến khoảng 1/3, phiến lá mỏng, gần hình tròn có cạnh hoặc tam giác tròn, gân lá xuất phát từ chỗ dính ở cuống lá, hình chân vịt, nổi rõ ở mặt dưới lá, 2 mặt nhẵn, mép hơi lượn sóng. Cụm hoa mọc thành xim tán ở kẽ lá hoặc những cành già đã rụng lá; hoa đực và hoa cái khác gốc; hoa đực có 5-6 lá đài; 3-4 cánh hoa màu vàng cam, nhị 3-6, thường là 4; hoa cái có 1 lá đài, 2 cánh hoa, bầu hình trứng. Quả hạch, hình cầu, hơi dẹt màu đỏ khi chín; hạt cứng, hình móng ngựa có những hàng vấn ngang dạng gai, 2 mặt bên lõm, ở giữa không có lỗ thủng. Mùa hoa: tháng 4-6, mùa quả: tháng 8-10
  • Phân bố: Cây bình vôi thường ưa mọc ở những vùng có núi đá tại các tỉnh Hà Tây, Hoà Bình, Hà Giang, Tuyên Quang, Nam Định, Hà Nam, Ninh Bình, Cao Bằng, Lạng Sơn, Thanh Hoá v.v. …

Bộ phận dùng, thu hái:

  • Bộ phận dùng: Củ 
  • Thu hái: Khi cây bắt đầu tàn hay mới mọc dây mới. Củ được thái mỏng, phơi hoặc sấy khô.

Nghiên cứu công dụng của cây thuốc dân gian - Bình vôi

Công dụng, cách dùng:

Theo y học cổ truyền

  • Vị đắng, ngọt, tính lương.
  • Quy kinh Can, Tỳ.
  • Chủ trị: Trị chứng suy nhược thần kinh, mất ngủ, đau dạ dày, ho nhiều đờm… Thường phối hợp với các vị thuốc khác.

Theo y học hiện đại

  • L-tetrahydropalmatin trong vị thuốc có tác dụng an thần, giúp ngủ ngon. Chất này còn có tác dụng chống co giật, chống co thắt cơ vành, hạ huyết áp, điều hòa đường hô hấp.
  • Cepharanthin trong bình vôi giúp tăng cường hệ miễn dịch và hạn chế sự thiếu hụt bạch cầu do dùng thuốc chống ung thư.
  • Roemenin: Tê niêm mạc, giãn mạch gây hạ huyết áp.
  • Tetrandrin gây hạ huyết áp, gây chẹn dòng Canxi, chống viêm và ức chế miễn dịch.
  • Isotetradim có tác dụng chống viêm, giảm đau , hạ nhiệt.

Kết quả nghiên cứu của các nhà khoa học Liên Xô về tác dụng của hoạt chất Rotundin trong củ Bình vôi:

Rotundin rất ít độcHoạt chất này có tác dụng trấn kinh. Tác dụng bổ tim.

Cách dùng:

Tùy thuộc vào mục đích sử dụng và từng bài thuốc mà có thể dùng dược liệu với nhiều cách khác nhau. Thảo dược Bình vôi được dân gian sử dụng dưới dạng phơi khô hoặc đem đi ngâm rượu. Một vài trường hợp sẽ dùng dưới dạng tinh chế thành Rotundin (dạng viên uống) hoặc Rotundin sulfat (dạng tiêm).

Liều dùng:

  • Ngày 4 – 12 g, dạng thuốc sắc hoặc thuốc bột.
  • Người lớn: Ngày 2 – 3 lần x 1 viên, viên Rotudin 0,03 g.
  • Trẻ em 13 tháng trở lên: 2 mg/kg/ngày chia 2 – 3 lần.
  • Thuốc tiêm mỗi lần 1 ống 2 ml (60 mg) Rotudin, 1 – 2 lần trên ngày.
  • Liều gây ngộ độc là 30 g.
0914 789 868
icons8-exercise-96 chat-active-icon