Tên khoa học:
Orthosiphon spiralis
Tên khác:
Mao trao thảo, cây bông bạc.
Họ thực vật:
Hoa môi (Lamiaceae)
Nơi Bảo Tồn:
Trung Tâm Bảo Tồn Dược Liệu Mộc Châu – Viện Nghiên Cứu, Bảo Tồn và Phát Triển Cây Thuốc Việt.
Mô tả, phân bố
- Mô tả: Râu mèo là cây thân thảo nhiệt đới tương đối điển hình với chiều cao trung bình khoảng 30 – 60cm. Thân cây có cạnh và rất ít phân nhánh. Lúc còn non, phần thân có màu xanh và có lông ở bề mặt. Tuy nhiên, càng về già thì thân cây sẽ chuyển dần sang màu tím. Lá của loại cây này là lá đơn mọc đối chéo chữ thập với cuống lá ngắn. Phần phiến lá gần hình thoi dài khoảng 4 – 8cm và rộng khoảng 2 – 4 cm. Ở 2/3 phía trên mép lá có răng cưa. Cụm hoa nằm ở ngọn, mọc theo vòng gồm khoảng 6 – 10 vòng và mỗi vòng sẽ có 6 hoa. Hoa có màu trắng với phần nhị vươn dài ra bên ngoài, gấp khoảng 2 – 3 lần chiều dài của cánh hoa.
- Phân bố: Loại thảo dược này mọc tự nhiên rất phổ biến ở Indonesia, Ấn Độ, Thái Lan, Malaysia và các nước khu vực Đông Dương… Ở Việt Nam, cây phân bố rải rác ở Cao Bằng, Ba Vì, Thanh Hóa, Lâm Đồng, Ninh Thuận…
Bộ phận dùng, thu hái:
- Bộ phận dùng: Tất cả các bộ phận của cây râu mèo đều được tận dụng để làm vị thuốc chữa bệnh.
- Thu hái: Dược liệu thường được thu hái vào khoảng tháng 9 hằng năm. Cần thu hái khi cây đã phát triển mạnh, không quá già hay còn quá non. Thời điểm phù hợp nhất là khi cây chuẩn bị ra hoa.
Công dụng, cách dùng:
Công dụng
Theo y học cổ truyền:
- Tác dụng thanh nhiệt, tiêu viêm, trừ thấp, lợi tiểu.
- Thường dùng điều trị các chứng bệnh về tiêu hóa, tiểu tiện, đau nhức xương khớp…
Theo y học hiện đại:
- Tinh dầu chiết xuất từ thảo dược này có tác dụng làm tăng lượng nước tiểu và hỗ trợ bài tiết nó.
- Nguồn flavonoid dồi dào trong cây râu mèo có tác dụng làm lợi tiểu.
- Các chất tetramethylscutellarein cũng như sinensetin sẽ hỗ trợ ức chế sự hình thành của các tế vào u.
- Ngăn ngừa tình trạng sỏi thận nhờ có hoạt chất orthosiphonin với tác dụng giữ cho muối urat và acid uric ở dạng hòa tan.
Cách dùng
Râu mèo là dược liệu có thể được sử dụng ở cả dạng tươi và dạng khô. Cách dùng phổ biến nhất là sắc chung với nước để uống. Liều lượng có thể là 5 – 6g/ngày, có thể nhiều hơn tùy thuộc vào mục sử dụng.
Lưu ý
Loại thảo dược này thường không có độc tính khi sử dụng với liều thông thường. Tuy nhiên, nếu dùng kéo dài với liều cao có thể tác động đến sự cân bằng ion cũng như các phân hóa tố. Ngoài ra, cần cẩn trọng khi dùng dược liệu này cho phụ nữ mang thai, nhất là còn ở 3 tháng đầu thai kỳ.