Tên khoa học:
Centella asiatica
Tên khác:
Tích tuyết thảo, liên tiền thảo
Họ thực vật:
Hoa tán (Apiaceae)
Nơi bảo tồn:
Trung Tâm Bảo Tồn Dược Liệu Mộc Châu – Viện Nghiên Cứu, Bảo Tồn và Phát Triển Cây Thuốc Việt.
Mô tả, phân bố:
- Mô tả: Đây là một loại cỏ mọc bò, có rễ ở các mấu, thân gầy, nhẵn. Lá có cuống dài, phiến lá khía tai bèo tròn, gốc lá hình tim. Cụm hoa đơn mọc ở kẽ lá, gồm 1 đến 5 hoa nhỏ. Quả dẹt.
- Phân bố: Ở nước ta, cây mọc tự nhiên khắp nơi, từ vùng hải đảo, ven biển đến vùng núi. Cây ưa ẩm, hơi chịu bóng, mọc thành đám ở vườn, bãi sông suối, nương rẫy, bờ ruộng và ven rừng.
Bộ phận dùng, thu hái:
- Bộ phận dùng: Toàn cây, thường được dùng tươi hoặc có thể phơi sấy khô.
- Thu hái: Thu hái quanh năm.
Công dụng, cách dùng:
Công dụng:
Theo y học cổ truyền
Rau má có vị hơi đắng, ngọt, tính hơi mát.
Tác dụng thanh nhiệt, giải độc, lợi tiểu, chữa sốt; chữa rôm sảy, mẩn ngứa, bệnh về gan, viêm họng, lợi sữa.
Theo y học hiện đại
Y học hiện đại sử dụng rau má và Saponin toàn phần trong Rau má để điều trị bỏng độ II và III, vết thương và các tổn thương ngoài da.
Nó cùng được dùng để ngăn ngừa sự sừng hóa tạo sẹo lồi.
Dịch chiết được dùng ngoài để tăng cường sự lành vết thương, đặc biệt trong hậu sang thương hay hậu phẫu.
Sử dụng đường uống Rau má có tác dụng điều trị loét dạ dày – tá tràng do stress.
Các sản phẩm của Rau má còn được dùng trong bệnh tĩnh mạch mạn tính.
Ngoài ra, Rau má con được sử dụng trong điều trị các vết loét do bệnh phong, eczema, các rối loạn tĩnh mạch. Rau má cũng có tác dụng giảm viêm ứ ở bệnh nhân xơ gan.
Lưu ý
- Rau má có tính lạnh nên những người có thể chất hoặc mắc các chứng bệnh thuộc thể hư hàn thì không nên dùng.
- Phụ nữ nếu dùng rau má lâu ngày có thể giảm khả năng mang thai và tăng nguy cơ sẩy thai trong thai kỳ.
- Mỗi người bình thường một ngày có thể dùng một ly nước rau má với khoảng tối đa 40 gram rau má. Tuy nhiên không nên dùng quá một tháng, nếu muốn dùng lại thì phải nghỉ tối thiểu nửa tháng.