Tên khoa học:
Houttuynia cordata Thunb.
Tên khác:
Cây lá giấp, ngư tinh thảo.
Họ thực vật:
Lá giấp (Saururaceae).
Nơi bảo tồn:
Trung Tâm Bảo Tồn Dược Liệu Mộc Châu – Viện Nghiên Cứu, Bảo Tồn và Phát Triển Cây Thuốc Việt.
Mô tả, phân bố:
- Mô tả: Cây diếp cá là một loại cỏ nhỏ, mọc lâu năm, ưa chỗ ẩm ướt có thân rễ mọc ngầm dưới đất. Rễ nhỏ mọc ở các đốt, thân mọc đứng cao 40cm, có lỏng hoặc ít lỏng. Lá mọc cách, hình tim, đầu lá, hơi nhọn hay nhọn hẳn. Hoa nhỏ màu vàng nhạt, không có bao hoa, mọc thành bóng, có 4 lá bắc màu trắng; trong toàn bộ bề ngoài của cụm hoa và lá bắc giống như một cây hoa đơn độc, toàn cây và có mùi tanh như cá. Hoa nở về mùa hạ vào các tháng 5-8.
- Phân bố: Mọc hoang ở khắp nơi ẩm thấp trong nước ta.
Bộ phận dùng, thu hái:
- Bộ phận dùng: Toàn cây
- Thu hái: Toàn cây hái về dùng tươi hay phơi khô hoặc sấy khô.
Công dụng, cách dùng:
Tính vị theo đông y: Cay, hơi lạnh, hơi có độc, vào phế kinh. Có tác dụng tán nhiệt, tiêu ung thũng, dùng chữa phế ung, ngoài dùng chữa ung thũng, trĩ, vết lở loét.
Nhân dân dùng cây diếp cá trong những trường hợp tụ máu như đau mắt (giã nhỏ lá ép vào hai miếng giấy bản đắp lên mắt khi ngủ, làm như vậy hai ba lần) hoặc trong bệnh trĩ lòi dom (sắc uống nước với liều 6-12g đồng thời sắc nước lấy hơi xông rồi rửa). Nhiều người dùng thấy hiệu nghiệm.
Ngoài ra còn có tác dụng thông tiểu, chữa bệnh mụn nhọt, kinh nguyệt không đều.
Liều dùng trung bình: 6-12g một ngày(sắc, bột viên).