Trụ sở chính: 46 Tăng Bạt Hổ, Hai Bà Trưng, Hà Nội | Chi nhánh: 11/23 Đankia, Phường 7, TP. Đà Lạt | Liên hệ: 0914.789.868

HÀ THỦ Ô – Mô tả, Công dụng, Cách dùng

Tên khoa học:

Fallopia multiflora (Thunb.) Haraldson

Tên khác:

Giao đằng, địa tinh, xích thủ ô…

Họ thực vật:

Rau răm (Polygonaceae)

Nơi Bảo Tồn:

Trung Tâm Bảo Tồn Dược Liệu Mộc Châu – Viện Nghiên Cứu, Bảo Tồn và Phát Triển Cây Thuốc Việt.

Mô tả, phân bố

  • Hà Thủ Ô là loại dây leo, sống lâu năm, thân mọc xoắn vào nhau, có màu lục hay hơi đỏ tía. Lá đơn, mọc so le, có cuống dài, phiến lá hình tim, đầu lá nhọn. Hoa nhỏ, mọc thành chùm ở kẽ lá, màu trắng. Quả nhỏ có hai mặt hình thoi, màu nâu.
  • Cây mọc hoang nhiều ở các vùng rừng núi như: Sơn La, Lai Châu, Lào Cai, Yên Bái, Phú Thọ… Có thể trồng được bằng hạt hay giâm cành.

Bộ phận dùng, thu hái:

  • Bộ phận dùng làm thuốc của cây Hà Thủ Ô là rễ củ. Thu hoạch quanh năm, tốt nhất là vào mùa thu đông, khi cây khô héo. Đào lấy rễ củ, rửa sạch đất cát, loại bỏ rễ con, đem phơi hay sấy nhẹ cho khô (có thể đồ chin trước khi làm khô). Hà Thủ Ô có thể chất chắc, màu nâu xám, phần thịt rễ có màu đỏ hồng hay nâu. Hà Thủ Ô không mùi, vị đắng, chát.
  • Dược liệu Hà Thủ Ô đỏ đã được ghi trong Dược điển Việt Nam (2002).

Công dụng, cách dùng:

  • Dược liệu Hà Thủ Ô đỏ có tác dụng làm mạnh gân cốt, bồi bổ khí huyết, bổ gan thận, bổ máu và làm đen râu tóc… Dùng chữa các chứng bệnh: Yếu gan thận, đau lưng mỏi gối, thần kinh suy nhược, hoa mắt, chóng mặt, nam giới yếu sinh lý, tóc bạc sớm.
  • Ngày dùng 12-20g dạng thuốc sắc, thuốc bột, rượu bổ. Trước khi dùng phải chế biến, phụ liệu chính là đậu đen.

Lưu ý:

  • Hà Thủ Ô kỵ sắt; dùng Hà Thủ Ô không ăn tiết động vật da trơn, hành tỏi.
0914 789 868
icons8-exercise-96 chat-active-icon